Bạn đang xem: Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BGDĐT tại aulacschool.vn
Văn bản thống nhất 04/VBHN-BGDĐT
Bộ GD&ĐT vừa ban hành Văn bản thống nhất 04/VBHN-BGDĐT các Thông tư quy định về Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy; tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành tập huấn thầy cô giáo hệ chính quy.
Theo đó, thống nhất 03 Thông tư sau đây:
- Thông tư 05/2017/TT-BGDĐT ngày 25/01/2017 ban hành Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy; tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành tập huấn thầy cô giáo hệ chính quy;
- Thông tư 07/2018/TT-BGDĐT ngày 01/3/2018 sửa đổi, bổ sung tên và một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy; tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành tập huấn thầy cô giáo hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư 05/2017/TT-BGDĐT;
- Thông tư 02/2019/TT-BGDĐT ngày 28/02/2019 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy; tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành tập huấn thầy cô giáo hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư 05/2017/TT-BGDĐT; đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 07/2018/TT-BGDĐT.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO——– Bạn đang xem: Văn bản thống nhất 04/VBHN-BGDĐT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: 04/VBHN-BGDĐT |
Hà Nội, ngày 07 tháng 5 năm 2019 |
THÔNG TƯ 04/VBHN-BGDĐT
BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY; TUYỂN SINH CAO ĐẲNG NHÓM NGÀNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN HỆ CHÍNH QUY
Thông tư số 05/2017/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Huấn luyện ban hành Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy; tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành tập huấn thầy cô giáo hệ chính quy, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2017, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 07/2018/TT-BGDĐT ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Huấn luyện sửa đổi, bổ sung tên và một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy; tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành tập huấn thầy cô giáo hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 05/2017/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Huấn luyện, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 4 năm 2018.
2. Thông tư số 02/2019/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Huấn luyện sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy; tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành tập huấn thầy cô giáo hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 05/2017/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 01 năm 2017; đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 07/2018/TT-BGDĐT ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Huấn luyện, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định công dụng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định công dụng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Huấn luyện;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định cụ thể và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định cụ thể và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ- CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định cụ thể và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 141/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định cụ thể và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục đại học;
Căn cứ Nghị định số 48/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định cụ thể một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp;
Theo đề xuất của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Huấn luyện ban hành Thông tư ban hành Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy; tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành tập huấn thầy cô giáo hệ chính quy.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy; tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành tập huấn thầy cô giáo hệ chính quy.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2017.
Thông tư này thay thế Thông tư số 03/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Huấn luyện ban hành Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy; Thông tư số 03/2016/TT-BGDĐT ngày 14 tháng 3 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Huấn luyện về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Huấn luyện.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Huấn luyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành thị trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và tập huấn; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng tuyển sinh nhóm ngành tập huấn thầy cô giáo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. BỘ TRƯỞNGTHỨ TRƯỞNGLê Hải An |
QUY CHẾ
TUYỂN SINH ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY; TUYỂN SINH CAO ĐẲNG, TUYỂN SINH TRUNG CẤP NHÓM NGÀNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN HỆ CHÍNH QUY[3](Ban hành kèm theo Thông tư ban hành Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy; tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành tập huấn thầy cô giáo hệ chính quy)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và nhân vật vận dụng
1. Quy chế này quy định về tuyển sinh đại học hệ chính quy; tuyển sinh cao đẳng, tuyển sinh trung cấp nhóm ngành tập huấn thầy cô giáo hệ chính quy bao gồm: tổ chức tuyển sinh, đề án tuyển sinh, điều kiện tham gia tuyển sinh của thí sinh, chính sách ưu tiên trong tuyển sinh; tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của trường trong công việc tuyển sinh; tuyển sinh tại các trường sử dụng kết quả của kỳ thi trung học phổ thông (THPT) quốc gia, tuyển sinh tại các trường ko sử dụng kết quả của kỳ thi THPT quốc gia; tuyển sinh tại trường sử dụng đồng thời nhiều phương thức tuyển sinh; xử lý thông tin phản ánh vi phạm Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy; tuyển sinh cao đẳng, tuyển sinh trung cấp[5] nhóm ngành tập huấn thầy cô giáo hệ chính quy (sau đây gọi là Quy chế tuyển sinh) và cơ chế báo cáo, lưu trữ; khen thưởng và xử lý vi phạm, khắc phục khiếu nại, tố cáo liên quan tới công việc tuyển sinh.
2.[6] Quy chế này vận dụng đối với các đại học, học viện, trường đại học; các trường cao đẳng, trường trung cấp tuyển sinh nhóm ngành tập huấn thầy cô giáo (sau đây gọi chung là các trường); các sở giáo dục và tập huấn (GDĐT) và các tổ chức, tư nhân có liên quan trong việc thực hiện tuyển sinh đại học (ĐH) hệ chính quy; tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành tập huấn thầy cô giáo (CĐSP) hệ chính quy, tuyển sinh trung cấp nhóm ngành tập huấn thầy cô giáo (TCSP) hệ chính quy.
3. Quy chế này ko vận dụng đối với việc tuyển sinh đi học nước ngoài.
Điều 2. Tổ chức tuyển sinh
1. Các trường có sử dụng kết quả kỳ thi THPT quốc gia để sơ tuyển, xét tuyển thực hiện các quyền và nhiệm vụ sau:
a) Xác định và thông báo công khai tổ hợp các bài thi/môn thi để xét tuyển vào các ngành, nhóm ngành. Trong đó Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ, Khoa học Tự nhiên, Khoa học Xã hội là các bài thi; các môn thi thành phần của bài thi Khoa học tự nhiên, bài thi Khoa học Xã hội là môn thi;
b) Căn cứ hướng dẫn xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển của Bộ GDĐT để quy định cụ thể và thông báo công khai điều kiện xét tuyển thẳng và điều kiện ưu tiên xét tuyển vào các ngành học của các nhân vật quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Quy chế này;
c)[7] Các trường có thủ tục sơ tuyển; các trường tổ chức thi thẩm định năng lực chuyên biệt hoặc có môn thi năng khiếu liên kết với sử dụng kết quả kỳ thi THPT quốc gia (sau đây gọi chung là các trường đặc thù): xác định và thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của trường và một số phương tiện thông tin đại chúng về thời kì, hồ sơ đăng ký sơ tuyển; thủ tục, điều kiện đạt yêu cầu sơ tuyển; phương thức tổ chức thi, phương thức xét tuyển và đề thi minh họa đối với các trường tổ chức thi thẩm định năng lực chuyên biệt; thực hiện thứ tự xét tuyển quy định tại khoản 5 Điều 13 của Quy chế này.
2. Các trường ko sử dụng kết quả kỳ thi THPT quốc gia để xét tuyển thực hiện các quyền và nhiệm vụ sau:
a) Lựa chọn, quyết định phương thức tuyển sinh quy định tại điểm a khoản 2 Điều 34 Luật Giáo dục đại học;
Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường (sau đây gọi chung là Hiệu trưởng) chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các khâu: ra đề thi, coi thi, chấm thi (nếu tổ chức thi tuyển); xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển; khắc phục các khiếu nại, tố cáo liên quan tới tuyển sinh;
b) Nếu sử dụng kết quả thi tuyển sinh của các trường khác để xét tuyển phải quy định cụ thể trong đề án tuyển sinh của trường;
c) Có thể tổ chức tuyển sinh riêng từng phần cho một số khoa, ngành;
d) Đảm bảo các yêu cầu: Ko để phát sinh hiện tượng các tổ chức và tư nhân là cán bộ, công chức, viên chức, nhà giáo của nhà trường tổ chức luyện thi; đảm bảo công bình, công khai, sáng tỏ trong tuyển sinh; ko gây khó khăn, giận dữ đối với thí sinh và xã hội.
3.[8] Các trường sử dụng đồng thời nhiều phương thức tuyển sinh cho một ngành hoặc nhóm ngành (sau đây gọi chung là ngành) phải xác định và thông báo công khai tiêu chí cho từng phương thức tuyển sinh; thực hiện các quyền và nhiệm vụ tương ứng với từng phương thức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
Đối với các ngành tập huấn thầy cô giáo, các ngành Y khoa, Y khoa cựu truyền, Răng – Hàm – Mặt, Dược khoa, Điều dưỡng, Y khoa dự phòng, Hộ sinh, Dinh dưỡng, Kỹ thuật phục hình răng, Kỹ thuật xét nghiệm y khoa, Kỹ thuật hình ảnh y khoa, Kỹ thuật phục hồi công dụng nếu trường sử dụng phương thức xét tuyển liên kết giữa điểm thi THPT quốc gia và kết quả học tập THPT hoặc liên kết giữa điểm của trường tổ chức sơ tuyển hoặc thi tuyển với điểm thi THPT quốc gia và/hoặc kết quả học tập THPT thì ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào của điểm thi THPT quốc gia, điểm kết quả học tập THPT phải tương đương với các ngưỡng theo quy định của quy chế này. Cụ thể:
– Điểm trung bình cộng xét tuyển sử dụng điểm thi THPT quốc gia của trường tối thiểu bằng điểm trung bình cộng theo ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào do Bộ GDĐT quy định.
– Điểm trung bình cộng xét tuyển sử dụng kết quả học tập THPT trình độ đại học: Đối với các ngành tập huấn thầy cô giáo và các ngành Y khoa, Y khoa cựu truyền, Răng – Hàm – Mặt, Dược khoa tối thiểu là 8,0 trở lên.
Riêng các ngành Sư phạm Âm nhạc, Sư phạm Mỹ thuật, Giáo dục Thể chất, Huấn luyện thể thao, Điều dưỡng, Y khoa dự phòng, Hộ sinh, Dinh dưỡng, Kỹ thuật phục hình răng, Kỹ thuật xét nghiệm y khoa, Kỹ thuật hình ảnh y khoa, Kỹ thuật phục hồi công dụng tối thiểu là 6,5 trở lên;
Các ngành Giáo dục Thể chất và Huấn luyện thể thao, điểm trung bình cộng xét tuyển kết quả học tập THPT đối với các nhân vật là vận động viên cấp 1, kiện tướng, vận động viên đã từng đạt huy chương tại Hội khỏe Phù Đổng, các giải trẻ quốc gia và quốc tế hoặc giải vô địch quốc gia, quốc tế, tối thiểu là 5,0 trở lên.
– Điểm trung bình cộng xét tuyển sử dụng kết quả học tập THPT trình độ cao đẳng, trung cấp các ngành tập huấn thầy cô giáo tối thiểu là 6,5 trở lên.
Riêng các ngành Sư phạm Âm nhạc và Sư phạm Mỹ thuật, Giáo dục Thể chất, Huấn luyện thể thao, Sư phạm Thể dục thể thao tối thiểu là 5,0 trở lên.
4. Các trường có thể tổ chức nhiều đợt tuyển sinh trong năm, báo cáo Bộ GDĐT kết quả tuyển sinh trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
Điều 3. Đề án tuyển sinh
1. Đề án tuyển sinh của trường phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a)[9] Hỗ trợ đầy đủ các thông tin về điều kiện đảm bảo chất lượng: hạ tầng (phòng học, phòng thực hành/thí nghiệm và các trang thiết bị chủ yếu, học liệu), hàng ngũ giảng viên, quy mô tập huấn, tỉ lệ sinh viên chính quy có việc làm trong một năm kể từ lúc tốt nghiệp của 2 năm gần nhất so với năm tuyển sinh theo khối ngành (Phụ lục kèm theo).
b) Quy định tiêu chí tuyển sinh theo các hình thức tuyển sinh không giống nhau (nếu có); ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào theo quy định của Quy chế này;
c) Quy định rõ về việc trường có sử dụng hay ko sử dụng kết quả miễn thi bài thi môn ngoại ngữ, điểm thi được bảo lưu theo quy định tại Quy chế thi THPT quốc gia và xét xác nhận tốt nghiệp THPT để tuyển sinh;
d) Đối với trường tập huấn trình độ CĐSP xét tuyển học trò tốt nghiệp trung cấp phải quy định rõ hình thức xét tuyển vào ngành học thích hợp;
đ) (Được huỷ bỏ)
2. Các trường tập huấn sư phạm có thể mở rộng diện xét tuyển thẳng (ngoài quy định tại khoản 2, 3 Điều 7 của Quy chế này) đối với các học trò đã tốt nghiệp trường THPT chuyên của các tỉnh, thành thị vào các ngành thích hợp với môn học chuyên hoặc môn đoạt giải nếu phục vụ điều kiện: ba năm học THPT chuyên của tỉnh đạt học trò giỏi hoặc đoạt giải nhất, nhị, ba trong các kỳ thi học trò giỏi do cấp tỉnh trở lên tổ chức và các điều kiện khác do trường quy định trong đề án tuyển sinh của trường.
3. Tất cả các trường đều phải xây dựng và công khai Đề án tuyển sinh trên trang thông tin điện tử của trường và trên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT trước lúc thí sinh đăng ký dự thi kỳ thi THPT quốc gia; chịu trách nhiệm giải trình về các nội dung của Đề án; đồng thời, gửi về Bộ GDĐT để phục vụ công việc thanh tra, rà soát.
Điều 4. Chỉ huy công việc tuyển sinh
Bộ GDĐT ban hành các văn bản hướng dẫn về công việc tuyển sinh chính quy đối với các trường; thống nhất quản lý, lãnh đạo các trường trong công việc tuyển sinh.
Điều 5. Hoạt động thanh tra công việc tuyển sinh
1. Bộ GDĐT tổ chức thanh tra, rà soát công việc tuyển sinh của các trường và của các cơ quan, tổ chức tham gia công việc tuyển sinh.
2. Các bộ, ngành; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành thị trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh) tổ chức rà soát công việc tuyển sinh đối với các trường trực thuộc theo thẩm quyền.
3. Chánh Thanh tra Bộ GDĐT quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra công việc tuyển sinh; trường hợp cần thiết Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra công việc tuyển sinh theo quy định.
4. Chánh Thanh tra Sở GDĐT quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra công việc tuyển sinh; trường hợp cần thiết Giám đốc Sở GDĐT quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra công việc tuyển sinh đối với cơ sở giáo dục trực thuộc UBND cấp tỉnh.
5. Hiệu trưởng các trường tổ chức thanh tra, rà soát công việc tuyển sinh trong cơ sở theo quy định.
6. Trình tự, thủ tục tổ chức thanh tra, rà soát theo quy định của pháp luật về thanh tra, rà soát và hướng dẫn của Bộ GDĐT.
7. Những người có người thân (con, vợ, chồng, bố, mẹ, anh, chị, em ruột của mình và của vợ hoặc chồng) dự thi hay xét tuyển vào các trường ko được tham gia công việc thanh tra, rà soát công việc tuyển sinh trong năm đó.
Điều 6. Điều kiện tham gia tuyển sinh của thí sinh
1. Đã tốt nghiệp THPT (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trung cấp, sau đây gọi chung là tốt nghiệp trung học;
Người tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp THPT phải học và được xác nhận đã hoàn thành các môn văn hóa THPT theo quy định.
2. Có đủ sức khoẻ để học tập theo quy định hiện hành. Đối với người khuyết tật được UBND cấp tỉnh xác nhận bị dị hình, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt và học tập do hậu quả của chất độc hoá học là con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học: Hiệu trưởng các trường xem xét, quyết định cho dự tuyển sinh vào các ngành học thích hợp với tình trạng sức khỏe.
3. Trong độ tuổi quy định đối với những trường, ngành có quy định về tuổi.
4. Đạt các yêu cầu sơ tuyển, nếu đăng ký xét tuyển (ĐKXT) hoặc dự thi vào các trường có quy định sơ tuyển.
5. Có hộ khẩu thường trú thuộc vùng tuyển quy định, nếu ĐKXT hoặc dự thi vào các trường có quy định vùng tuyển.
6. Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ chỉ được dự tuyển vào những trường do Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an quy định sau lúc đã được cấp có thẩm quyền cho phép đi học; quân nhân tại ngũ sắp hết hạn nghĩa vụ quân sự theo quy định, nếu được Thủ trưởng từ cấp trung đoàn trở lên cho phép, thì được dự tuyển theo ước vọng tư nhân, nếu trúng tuyển phải nhập học ngay năm đó, ko được bảo lưu sang năm học sau.
Điều 7. Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh
1. Chính sách ưu tiên theo nhân vật.
a) Nhóm ưu tiên 1 (UT1) gồm các nhân vật:
– Nhân vật 01: Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú (trong thời kì học THPT hoặc trung cấp) trên 18 tháng tại Khu vực 1 quy định tại điểm c khoản 4 Điều 7 của Quy chế này;
– Nhân vật 02: Người lao động trực tiếp sản xuất đã làm việc liên tục 5 năm trở lên, trong đó có ít nhất 2 năm là chiến sĩ thi đua được cấp tỉnh trở lên xác nhận và cấp bằng khen;
– Nhân vật 03:
+ Thương binh, bệnh binh, người có “Giấy chứng thực người thừa hưởng chính sách như thương binh”;
+ Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời kì phục vụ từ 12 tháng trở lên tại Khu vực 1;
+ Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời kì phục vụ từ 18 tháng trở lên;
+ Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân đã xuất ngũ, được xác nhận hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định;
+ Các nhân vật ưu tiên quy định tại điểm i, k, l, m khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 được sửa đổi, bổ sung theo Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ưu đãi người có công với cách mệnh;
– Nhân vật 04:
+ Con liệt sĩ;
+ Con thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
+ Con bệnh binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
+ Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỉ lệ suy giảm khả năng lao động 81% trở lên;
+ Con của người được cấp “Giấy chứng thực người hưởng chính sách như thương binh“ nhưng người được cấp “Giấy chứng thực người hưởng chính sách như thương binh“ bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên;
+ Con của Người hùng lực lượng vũ trang, con của Người hùng lao động;
+ Người bị dị hình, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hằng tháng là con đẻ của người hoạt động kháng chiến;
+ Con của người có công với cách mệnh quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 được sửa đổi, bổ sung theo Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 về việc ưu đãi người có công với cách mệnh.
b) Nhóm ưu tiên 2 (UT2) gồm các nhân vật:
– Nhân vật 05:
+ Thanh niên xung phong tập trung được cử đi học;
+ Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời kì phục vụ dưới 12 tháng ở Khu vực 1 và dưới 18 tháng ko ở Khu vực 1;
+ Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn; Thôn đội trưởng, Trung đội trưởng Dân quân tự vệ nòng cốt, Dân quân tự vệ đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ nòng cốt từ 12 tháng trở lên, dự thi vào ngành Quân sự cơ sở. Thời hạn tối đa thừa hưởng ưu tiên là 18 tháng kể từ ngày ký quyết định xuất ngũ tới ngày dự thi hay ĐKXT;
– Nhân vật 06:
+ Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú ở ngoài khu vực đã quy định thuộc nhân vật 01;
+ Con thương binh, con bệnh binh, con của người thừa hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%;
+ Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỉ lệ suy giảm khả năng lao động dưới 81%;
+ Con của người hoạt động cách mệnh, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
+ Con của người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế có giấy chứng thực thừa hưởng cơ chế ưu tiên theo quy định tại Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định cụ thể, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mệnh;
+ Con của người có công giúp sức cách mệnh;
– Nhân vật 07:
+ Người khuyết tật nặng có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định tại Thông tư liên tịch số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính và Bộ GDĐT quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện;
+ Người lao động ưu tú thuộc tất cả các thành phần kinh tế được từ cấp tỉnh, Bộ trở lên xác nhận danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân, được cấp bằng hoặc huy hiệu Lao động thông minh của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hoặc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh;
+ Thầy cô giáo đã giảng dạy đủ 3 năm trở lên thi vào các ngành sư phạm;
+ Y tá, dược tá, hộ lý, kỹ thuật viên, y sĩ, dược sĩ trung cấp đã công việc đủ 3 năm trở lên thi vào các ngành y, dược.
c) Những nhân vật ưu tiên khác đã được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành sẽ do Bộ trưởng Bộ GDĐT xem xét, quyết định.
d) Người có nhiều diện ưu tiên theo nhân vật chỉ thừa hưởng một diện ưu tiên cao nhất.
2. Các nhân vật được xét tuyển thẳng vào các trường:
Các trường thông báo công khai tiêu chí, tiêu chí, phạm vi ngành nghề, chương trình định hướng tập huấn để xét tuyển thẳng trong Đề án tuyển sinh của trường[12].
a) Người hùng lao động, Người hùng lực lượng vũ trang nhân dân, [13] , Chiến sĩ thi đua toàn quốc đã tốt nghiệp trung học;
b) Người đã trúng tuyển vào các trường, nhưng ngay năm đó có lệnh điều động đi nghĩa vụ quân sự hoặc đi thanh niên xung phong tập trung nay đã hoàn thành nghĩa vụ, được phục viên, xuất ngũ nhưng chưa được nhận vào học ở một trường lớp chính quy dài hạn nào, được từ cấp trung đoàn trong quân đội hoặc Tổng đội thanh niên xung phong giới thiệu, nếu có đủ các điều kiện và tiêu chuẩn về sức khoẻ, có đầy đủ các giấy tờ hợp thức thì được xem xét nhận vào học tại trường trước đây đã trúng tuyển. Nếu việc học tập bị gián đoạn từ 3 năm trở lên và các nhân vật được xét tuyển thẳng có ước vọng, thì được xem xét giới thiệu vào các trường, lớp dự bị để ôn tập trước lúc vào học chính thức;
c) Thí sinh tham gia kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế, trong đội tuyển quốc gia dự Cuộc thi khoa học, kỹ thuật quốc tế đã tốt nghiệp THPT thì được xét tuyển thẳng vào ĐH theo ngành thích hợp với môn thi hoặc nội dung đề tài dự thi của thí sinh. Thí sinh trong đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế, dự Cuộc thi khoa học, kỹ thuật quốc tế nếu chưa tốt nghiệp THPT sẽ được bảo lưu kết quả tới hết năm tốt nghiệp THPT;
d) Thí sinh đã tốt nghiệp THPT là thành viên đội tuyển quốc gia, được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác nhận đã hoàn thành nhiệm vụ tham gia thi đấu trong các giải quốc tế chính thức, bao gồm: Giải vô địch toàn cầu, Cúp toàn cầu, Thế vận hội Olympic, Đại hội Thể thao châu Á (ASIAD), Giải vô địch châu Á, Cúp châu Á, Giải vô địch Đông Nam Á, Đại hội Thể thao Đông Nam Á (SEA Games), Cúp Đông Nam Á được xét tuyển thẳng vào các trường ĐH, CĐSP, TCSP thể dục, thể thao (TDTT) hoặc các ngành TDTT của các trường theo quy định của từng trường.
đ) Thí sinh năng khiếu nghệ thuật đã tốt nghiệp THPT hoặc tốt nghiệp trung cấp các trường năng khiếu nghệ thuật, đoạt giải chính thức trong các cuộc thi nghệ thuật quốc tế về ca, múa, nhạc, mỹ thuật được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác nhận thì được xét tuyển thẳng vào học các ngành học tương ứng trình độ ĐH, CĐSP, TCSP theo quy định của từng trường[15];
Những thí sinh đoạt giải các ngành TDTT, năng khiếu nghệ thuật, thời kì được tính để hưởng ưu tiên là ko quá 4 năm tính tới ngày dự thi hoặc xét tuyển vào trường.
e) Thí sinh đoạt giải nhất, nhị, ba trong kỳ thi chọn học trò giỏi quốc gia; thí sinh đoạt giải nhất, nhị, ba trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, đã tốt nghiệp THPT được xét tuyển thẳng vào ĐH theo ngành thích hợp với môn thi hoặc nội dung đề tài dự thi nhưng thí sinh đã đoạt giải.
Thí sinh đoạt giải khuyến khích trong kỳ thi chọn học trò giỏi quốc gia; thí sinh đoạt giải khuyến khích trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, đã tốt nghiệp THPT, được xét tuyển thẳng vào CĐSP, TCSP theo ngành thích hợp với môn thi hoặc nội dung đề tài dự thi nhưng thí sinh đã đoạt giải;
Thí sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học trò giỏi quốc gia, đoạt giải trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, nếu chưa tốt nghiệp THPT được bảo lưu tới hết năm tốt nghiệp THPT;
g) Đối với thí sinh là người khuyết tật đặc thù nặng có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định: Hiệu trưởng các trường căn cứ vào kết quả học tập THPT của học trò (học bạ), tình trạng sức khỏe và yêu cầu của ngành tập huấn để xem xét, quyết định cho vào học;
h) Đối với thí sinh là người nước ngoài, có ước vọng học tại các trường ĐH, CĐSP, TCSP Việt Nam: Hiệu trưởng các trường căn cứ kết quả học tập THPT của học trò (bảng điểm), kết quả rà soát tri thức và năng lực tiếng Việt theo quy định của trường để xem xét, quyết định cho vào học;
i) Thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên, học 3 năm và tốt nghiệp THPT tại các huyện nghèo (học trò học phổ thông dân tộc nội trú tính theo hộ khẩu thường trú), tính tới ngày nộp hồ sơ ĐKXT theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và vững bền đối với 61 huyện nghèo và Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho 23 huyện có tỉ lệ hộ nghèo cao được vận dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo.
…………
Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung cụ thể
Đăng bởi: TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO
Phân mục: Tổng hợp
Bạn thấy bài viết Văn bản thống nhất 04/VBHN-BGDĐT có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Văn bản thống nhất 04/VBHN-BGDĐT bên dưới để aulacschool.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THCS – THPT Âu Lạc
Phân mục: Văn học#Văn #bản #hợp #nhất #04VBHNBGDĐT
Bạn thấy bài viết Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BGDĐT có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BGDĐT bên dưới để Trường THCS – THPT Âu Lạc có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: aulacschool.vn của Trường THCS – THPT Âu Lạc
Nhớ để nguồn: Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BGDĐT