Tóm tắt lý thuyết Sinh học 10 bài 21 Mối liên hệ kiến thức: Trao đổi chất, sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật theo chương trình Sách mới ngắn gọn nhất. Tổng hợp lý thuyết Sinh học 10 trọn bộ chi tiết và đầy đủ.
Bài 21: Trao đổi chất, sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật – Sinh học 10 Kết nối kiến thức
>>> Tham khảo: Đồng hành Sinh 10 bài 21: Trao đổi chất, sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật – KNTT
I. Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật
1. Quy trình tổng hợp
Sinh tổng hợp (anabolism) là quá trình tế bào sử dụng năng lượng để liên kết các phân tử đơn giản thành các phân tử hữu cơ phức tạp cần thiết.
a) Tổng hợp cacbohydrat
Vi sinh vật tổng hợp glucose theo hai cách:
Quang hợp ở vi khuẩn lam và tảo là con đường phổ biến và quan trọng nhất.
– Quang khử ở vi khuẩn lục và tím
Hóa tổng hợp ở vi khuẩn sắt, vi khuẩn nitrat
Glucose được sử dụng để xây dựng tế bào và lưu trữ năng lượng, chitin được sử dụng cho nấm, peptidoglycan cho vi khuẩn và cellulose được sử dụng trong tảo lục.
b) Tổng hợp prôtêin
Hầu hết các vi sinh vật có khả năng tổng hợp tất cả 20 loại axit amin, trong khi con người thì không.
Một số vi sinh vật (vi khuẩn lam, Rhizobium) có thể chuyển hóa N2 trong khí quyển thành amoniac (NH3) cung cấp nitơ cho cả hệ sinh thái.
c) Tổng hợp lipit
Ở vi sinh vật, lipit được tổng hợp từ axit béo và glixerol. Lipid là thành phần chính của màng tế bào và màng ngoài của vi khuẩn gram âm.
d) tổng hợp axit nucleic
Nucleotide được tổng hợp từ nhóm đường 5 carbon + axit amin + axit photphoric. Tất cả các phản ứng sử dụng ATP.
2. Phân hủy các chất
Vi sinh vật dị dưỡng phân giải các hợp chất hữu cơ do các vi sinh vật khác cung cấp để làm nguyên liệu cho các hoạt động sống của chúng.
Trong tế bào vi sinh vật, các chất hữu cơ có thể tiếp tục bị phân giải
II. Tăng trưởng quần thể vi khuẩn
Gia tăng dân số là sự gia tăng số lượng tế bào trong quần thể.
Thời gian thế hệ (g) là thời gian từ khi một tế bào được sinh ra đến khi tế bào đó phân chia, thời gian thế hệ của quần thể là không đổi.
Mỗi loài có thời gian thế hệ khác nhau.
Ví dụ: Thời gian thế hệ của E.coli là g = 20 phút, ở bệnh lao là g = 12 giờ.
Ở điều kiện lý tưởng, sau n lần phân chia từ nguyên tử No, trong thời gian t, số tế bào tạo thành Nt là:
1. Văn hóa không liên tục
Môi trường nuôi cấy gián đoạn là môi trường không được bổ sung các chất dinh dưỡng mới và không bị loại bỏ các chất thải trao đổi chất. Sự phát triển của vi khuẩn được chia thành bốn giai đoạn:
2. Nuôi cấy liên tục
Nuôi cấy liên tục là môi trường được bổ sung thường xuyên các chất dinh dưỡng và loại bỏ các sản phẩm trao đổi chất. Nuôi cấy vi khuẩn để tạo sinh khối (enzim, vitamin…).
III. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của quần thể vi sinh vật
Trong tự nhiên, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của sinh vật.
1. Yếu tố vật chất
2. Nguyên tố hóa học
a) Chất dinh dưỡng
Vi sinh vật chỉ có thể tồn tại trong môi trường có chất dinh dưỡng (protein, carbohydrate…) và các yếu tố sinh trưởng (axit amin, vitamin hoặc nguyên tố vi lượng).
Các vi sinh vật không thể tự tổng hợp các yếu tố tăng trưởng được gọi là vi sinh vật dinh dưỡng và những vi sinh vật có thể tổng hợp chúng được gọi là động vật nguyên sinh.
b) Chất ức chế
Một số hóa chất ức chế sự phát triển của vi sinh vật là:
3. Thuốc kháng sinh, ý nghĩa của thuốc kháng sinh và tác hại của việc lạm dụng thuốc kháng sinh
Vi sinh vật trong quá trình sinh trưởng có thể tiết ra một chất trung gian có tác dụng kìm hãm sự sinh trưởng hoặc tiêu diệt các vi khuẩn khác, gọi là chất kháng sinh.
Dựa vào đặc điểm này, con người đã chế tạo và sử dụng rộng rãi các loại thuốc kháng sinh để điều trị các bệnh do vi khuẩn gây ra.
Lạm dụng kháng sinh không có chỉ định của bác sĩ gây kháng thuốc.
Lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi cũng làm tăng nguy cơ vi khuẩn kháng kháng sinh.
IV. Sinh sản ở vi sinh vật
Vi sinh vật có ba phương thức sinh sản chính: phân hạch, hình thành bào tử và nảy chồi.
1. Chia đôi
Hình thức sinh sản phổ biến nhất, tế bào mẹ phân chia thành hai tế bào con giống hệt nhau. Có hai hình thức phân đôi: vô tính (sinh vật nhân sơ) và hữu tính (giun giày).
2. Sinh sản bằng bào tử
Nấm và vi khuẩn sinh sản hữu tính hoặc vô tính bằng bào tử. Có nhiều loại bào tử: ngoại bào tử chỉ có một lớp màng mỏng giúp sinh sản và nội bào tử có một lớp vỏ dày chứa canxi dipicolinate giúp vi khuẩn phát triển trong các điều kiện bất lợi.
3. Vừa chớm nở
Là hình thức sinh sản vô tính đặc trưng của một số vi khuẩn quang dưỡng (vi khuẩn tím, nấm men…). Một cá thể sẽ dần hình thành trong một bộ phận của cơ thể mẹ, sau khi trưởng thành sẽ tách ra và sống độc lập
>>> Xem toàn bộ: Tóm tắt lý thuyết Sinh 10 ngắn gọn Kết nối kiến thức
—————————–
Trên đây Trường THCS – THPT Âu Lạc đã cùng các bạn tóm tắt Lý thuyết Sinh học 10 bài 21 Nối kiến thức: Trao đổi chất, sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật theo chương trình sách mới ngắn nhất. Tổng hợp lý thuyết Sinh học 10 trọn bộ chi tiết và đầy đủ. trong SGK Kết nối kiến thức theo chương trình sách mới. Chúng tôi hy vọng rằng bạn đã có được những kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Trường THCS – THPT Âu Lạc đã soạn đầy đủ bài học cho các chủ đề trong bộ sách mới Cánh diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức. Mời các bạn click vào trang chủ Top giải pháp để tham khảo chuẩn bị cho năm học mới. Chúc các bạn học tốt!



Nhớ để nguồn bài viết: Tóm tắt Lý thuyết Sinh 10 Bài 21 Kết nối tri thức: Trao đổi chất, sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật của website Trường THCS – THPT Âu Lạc
Chuyên mục: Sinh học