Soạn văn: Luyện kỹ năng mở bài, kết bài trong bài văn (chi tiết)
I. Viết lời giới thiệu
1. Trả lời:
– Phần mở bài (1) chưa phù hợp vì yêu cầu chính là phân tích giá trị nghệ thuật của tác phẩm nhưng lại nói quá nhiều về tác giả Kim Lân và những tác phẩm chính trong sự nghiệp của nhà văn, chứ chưa nói đến yêu cầu nêu ở phần mạo từ.
– Mở bài (2) tương tự, có nội dung thừa so với yêu cầu đề. Trong phần mở bài này đã bổ sung giá trị nội dung của tác phẩm. Đề phân tích giá trị nghệ thuật nên tập trung giới thiệu giá trị nghệ thuật để bài viết đi đúng hướng, đồng thời người đọc dễ xác định vấn đề chính của bài viết hơn.
– Mở bài (3) đáp ứng đầy đủ nhất các tiêu chí của đề, không thiếu hoặc thừa thông tin.
2. Đọc phần giới thiệu và thực hiện các yêu cầu bên dưới
một. Vấn đề được triển khai trong văn bản:
– Mở bài (1) nói đến quyền độc lập, tự do không chỉ của mỗi cá nhân mà còn là của dân tộc, đất nước.
– Mở bài (2) nêu nét độc đáo của bài Giã từ cũng như nhà thơ Thâm Tâm trong phong trào Thơ mới.
– Mở bài (3) nêu hướng đi mới, sáng tạo của Nam Cao trong Chí Phèo.
=> Những vấn đề mà phần mở đầu trên trình bày là nội dung chính của văn bản chứa đựng phần mở đầu.
b. Phần mở đầu trên hấp dẫn, lôi cuốn người đọc bởi tác giả đã khéo léo lồng ghép những hình ảnh so sánh vào luận điểm của mình. Hồ Chí Minh dẫn hai bản tuyên ngôn của Mỹ và Pháp, Chu Văn Sơn đã so sánh vị trí của Thâm Tâm và bài thơ Tống biệt trong phong trào Thơ mới như Thôi Hiệu và Hoàng Hạc Lâu đời Đường. thi. Đỗ Kim Hối so sánh Nam Cao với những tên tuổi lớn khác của văn học hiện thực Việt Nam để tìm ra hướng đi riêng của nhà văn này.
3. Từ những ví dụ minh họa trên, ta thấy, phần mở bài cần ngắn gọn, tập trung vào vấn đề cần phân tích, bình luận trong phần thân bài. Nhưng đồng thời phần mở bài cũng cần có những cách trình bày mới lạ, độc đáo như thế mới lôi cuốn người đọc tìm hiểu các phần tiếp theo của văn bản.
II. Viết kết luận
1. Trả lời:
– Kết bài (1) chưa phù hợp vì đã khái quát hết những giá trị của tác phẩm Người lái đò sông Đà chứ không chỉ hình ảnh người lái đò như đề bài đã nêu. Đây là một bản tóm tắt quá rộng.
– Kết luận (2) phù hợp vì tóm tắt được nội dung bài vừa phân tích.
2. Trả lời
– Kết bài (1) không chỉ tóm tắt những vấn đề đã nêu ở các phần trình bày trên mà còn gợi mở trong lòng người đọc niềm tự hào, lòng yêu nước cũng như khát vọng chiến đấu bảo vệ nền độc lập. thành lập và tự do của dân tộc.
– Kết luận (2) vì những tóm tắt chính của tác phẩm đã được đề cập ở đoạn trên, nên ở đây, tác giả chỉ tóm tắt vấn đề rất ngắn gọn, thay vào đó, liên hệ mở rộng vấn đề hơn rất nhiều, liên quan trực tiếp đến người đọc. Như vậy mới tạo được sự hứng thú nhất định cho người đọc.
3, Chọn đáp án C
Luyện tập
Câu 1 (trang 116 SGK Ngữ Văn 12 Tập 2):
– Cả 2 phần mở bài đều giới thiệu đúng vấn đề cần nghị luận.
Tuy nhiên, mỗi phần mở đầu lại có một cách dẫn dắt khác nhau. Mở bài 1 đi trực tiếp vào tác phẩm và vấn đề cần nghị luận. Ở phần mở bài 2, ông nêu vấn đề của đề nghị một cách gián tiếp thông qua cảm nhận về 2 câu thơ có nội dung liên quan đến vấn đề cần nghị luận.
Câu 2 (trang 116 SGK Ngữ Văn 12 Tập 2):
– Cả phần mở đầu và kết luận đều không đạt vì không tập trung vào vấn đề cần nghị luận mà trình bày lan man, dài dòng dẫn đến các giá trị khác của tác phẩm.
– Sửa như sau:
+ Giới thiệu: Tô Hoài là một trong những nhà văn xuất sắc của nền văn học Việt Nam hiện đại. Nhà văn có biệt tài miêu tả thiên nhiên, cuộc sống cũng như con người miền Tây Tổ quốc. Trong hệ thống tác phẩm đồ sộ của các nhà văn viết về đề tài này, vợ chồng A Phủ với hình tượng trung tâm – nhân vật Mị có thể nói là tác phẩm tiêu biểu nhất. Truyện đã xây dựng thành công nhân vật Mị, một cô gái xinh đẹp, có sức sống vô cùng mãnh liệt.
+ Kết bài: Có thể thấy nhân vật Mị tuy phải chịu nhiều tầng lớp áp bức, đè nén nhưng vẫn tỏa sáng những phẩm chất cao đẹp, đặc biệt là một sức sống vô cùng mãnh liệt. Tôi là viên pha lê đẹp nhất viết về đề tài cuộc sống, sinh hoạt ở miền núi Tây Bắc của nhà văn Tô Hoài. Dù ra đời đã lâu nhưng hình tượng nhân vật này vẫn có sức sống mãnh liệt, vượt qua mọi sự tàn phá của thời gian, lịch sử và sống mãi trong lòng nhiều thế hệ độc giả.
Câu 3 (trang 117 SGK Ngữ Văn 12 Tập 2):
Chủ đề số 1.
Dẫn nhập: Văn học Việt Nam vốn đã quen thuộc với những lời yêu nồng nàn, say đắm và mạnh mẽ của Xuân Diệu thì đến khi Xuân Quỳnh xuất hiện với những vần thơ dịu dàng, nữ tính nhưng không kém phần mạnh mẽ. sự tê liệt của một người phụ nữ trong tình yêu. Khát vọng tình yêu ấy của người phụ nữ được thể hiện một cách tập trung và sâu sắc qua bài thơ Sóng. Đoạn thơ đã xây dựng thành công hình ảnh trung tâm – con sóng, qua đó so sánh, đối lập để làm nổi bật những cung bậc cảm xúc của tôi trong tình yêu.
Kết bài: Qua sự đồng hành của sóng, em hiện lên đẹp, đẹp vì tình cảm tha thiết, chân thành, đẹp vì khát khao hiến dâng trọn vẹn trong tình yêu của mình. Bài thơ không chỉ là tâm trạng của riêng nữ thi sĩ Xuân Quỳnh mà nó là mẫu số chung cho tình cảm của bao người phụ nữ khi yêu. Những lời yêu thương đổi mới sẽ còn nhói lên trong lòng biết bao độc giả hậu thế.
Nhớ để nguồn bài viết: Soạn bài: Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong văn nghị luận (chi tiết) của website Trường THCS – THPT Âu Lạc
Chuyên mục: Văn học