Sơ đồ tư duy Sinh học 12 Bài 31: Tiến hóa lớn

Hướng dẫn vẽ Sơ đồ tư duy Sinh học 12 bài 31: Tiến hóa lớn chi tiết và dễ hiểu nhất. Tổng hợp kiến ​​thức Sinh học 12 bài 31 bằng Sơ đồ tư duy bám sát nội dung sgk Sinh học 12.

Bài 31: Đại Tiến Hóa

>>> Tham khảo: Soạn Sinh học 12 bài 31: Đại tiến hóa

Sơ đồ tư duy Sinh học 12 bài 31: Tiến hóa lớn

Lý thuyết Sinh học 12 Bài 31: Đại tiến hóa

I. Tiến hóa lớn và vấn đề phân loại thế giới sống

1. Khái niệm

Tiến hóa nhỏ: là quá trình biến đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể từ thế hệ này sang thế hệ khác dẫn đến hình thành loài mới.

Tiến hoá lớn: là quá trình hình thành các nhóm phân loại trên loài (chi, họ, bộ, lớp, ngành…) diễn ra trên quy mô lớn, trong một thời gian lịch sử lâu dài.

Nghiên cứu tiến hóa chính là nghiên cứu về sự hình thành các đơn vị phân loại giữa các loài và mối quan hệ tiến hóa giữa các loài giúp làm sáng tỏ sự phát sinh loài và sự phát triển của toàn bộ sinh vật.

2. Cơ sở nghiên cứu tiến hóa khổng lồ

– Nghiên cứu hóa thạch → lịch sử hình thành loài, nhóm loài trong quá khứ.

– Nghiên cứu phân loại sinh vật → các đơn vị phân loại như loài, chi, bộ, họ,… dựa vào các đặc điểm hình thái, hóa sinh, sinh học phân tử → giúp ta phác họa một thế hệ loài cây đang phát triển.

Xem thêm bài viết hay:  Trắc nghiệm Sinh học 9 Chương 6 có đáp án (Ứng dụng di truyền)

3. Đặc điểm của đại tiến hóa

a) Tiến hóa lớn diễn ra theo con đường phân li tính trạng

– Từ một loài ban đầu, theo con đường phân li tính trạng hình thành nhiều dòng khác nhau rồi nhiều loài khác nhau. Trong quá trình tiến hóa, nhiều loài đã bị tiêu diệt.

Sơ đồ tư duy Sinh học 12 bài 31: Tiến hóa lớn

b) Tốc độ tiến hóa diễn ra không đều ở các nhóm sinh vật

– Ví dụ, các loài cá phổi hầu như không thay đổi trong 150 triệu năm. Loài ếch cũng rất ít thay đổi. Động vật có vú tiến hóa rất nhanh, tạo ra nhiều loài với những đặc điểm hình thái riêng biệt.

c) Hướng tiến hóa

– Dưới tác động của các nhân tố tiến hóa, đặc biệt là chọn lọc tự nhiên theo con đường phân li tính trạng, giới sinh vật đã tiến hóa theo các hướng chủ yếu sau:

Tiến hóa phân kỳ tạo nên thế giới sinh vật đa dạng, phong phú: Mọi sinh vật đều tiến hóa từ một tổ tiên chung theo kiểu phân nhánh. Tính đa dạng của loài là do sự tích luỹ dần dần các đặc điểm thích nghi với môi trường sống cụ thể của từng loài.

Tiến hóa đồng quy: các loài không có quan hệ họ hàng với nhau, nhưng do sống trong những điều kiện môi trường giống nhau, chịu áp lực sinh vật giống nhau → hình thái bên ngoài thay đổi, tạo nên những đặc điểm thích nghi giống nhau.

Xem thêm bài viết hay:  Bài tập tự luận trang 52, 53 SBT Sinh học 9

* Chiều hướng tiến hóa của các nhóm loài.

Lịch sử phát triển của một loài hay một nhóm loài có thể diễn ra theo một trong ba hướng cơ bản sau:

– Tiến bộ sinh học: Đây là xu thế phát triển ngày càng mạnh thể hiện ở 3 dấu hiệu cơ bản: số lượng cá thể tăng, tỉ lệ sống sót tăng; phân hóa nội bộ đa dạng, phong phú; có vùng phân bố liên tục mở rộng.

– Thoái lui sinh học: Là xu hướng ngày càng bị tiêu diệt thể hiện qua 3 dấu hiệu: số lượng cá thể ngày càng giảm, tỷ lệ sống sót ngày càng thấp; vùng phân bố ngày càng bị thu hẹp và trở nên không liên tục; Nội bộ ngày càng ít chia rẽ, một số nhóm trong họ trở nên hiếm dần và cuối cùng diệt vong.

– Tính thống nhất sinh học: Dấu hiệu cơ bản: Duy trì mức độ thích nghi nhất định để số lượng cá thể không tăng, không giảm.

→ Trong 3 hướng nói trên, hướng tiến bộ sinh học là quan trọng nhất.

– Hầu hết các nhóm loài đều tiến hóa theo trình độ tổ chức cơ thể tăng dần từ đơn giản đến phức tạp (loài có xương sống). Những người khác đã tiến hóa để đơn giản hóa tổ chức của cơ thể để thích nghi với điều kiện môi trường (ký sinh trùng).

– Nhóm vi khuẩn vẫn giữ cấu tạo cơ thể đơn bào, nhưng tiến hóa theo hướng đa dạng hóa các hình thức chuyển hóa vật chất, thích nghi cao với các hốc sinh thái khác nhau.

Xem thêm bài viết hay:  Sơ đồ tư duy Sinh học 10 Bài 5 (Lý thuyết + Trắc nghiệm)

Song song tồn tại giữa các nhóm có tổ chức khác nhau vì:

Trong những điều kiện nhất định, việc giữ nguyên tổ chức ban đầu hoặc đơn giản hóa tổ chức vẫn đảm bảo sự thích ứng.

Sự tiến hóa của các loài thuộc các nhóm khác nhau và trong cùng một nhóm diễn ra với tốc độ khác nhau. Ví dụ, các nhóm loài cá, lưỡng cư tiến hóa chậm, động vật có vú tiến hóa rất nhanh.

→ Quá trình tiến hóa của giới sống là quá trình thích nghi với môi trường sống.

>>> Xem trọn bộ: Sơ đồ tư duy Sinh học 12

—————————–

Trên đây Trường THCS – THPT Âu Lạc đã soạn sơ đồ tư duy Sinh học 12 bài 31: Tiến hóa lớn trong SGK Sinh học 12. Chúng tôi hy vọng bạn đã có những kiến ​​thức hữu ích khi đọc bài viết này. Mời các bạn click vào trang chủ Trường THCS – THPT Âu Lạc để tham khảo chuẩn bị cho năm học mới. Chúc các bạn học tốt!

tải về máy in download

Nhớ để nguồn bài viết: Sơ đồ tư duy Sinh học 12 Bài 31: Tiến hóa lớn của website Trường THCS – THPT Âu Lạc

Chuyên mục: Sinh học

Viết một bình luận