Tóm tắt chương 1: Chuyển hóa vật chất và năng lượng
I. MỐI QUAN HỆ DINH DƯỠNG Ở THỰC VẬT
Quá trình sống của thực vật bao gồm nhiều quá trình sống: quá trình lấy vật chất và năng lượng từ môi trường bên ngoài vào cơ thể thực vật; quá trình biến đổi vật chất và năng lượng thu được thành vật chất…
một. CO₂ khuếch tán qua khí khổng vào lá
b. Quang hợp ở lục lạp lá
c. Mạch vận chuyển chất hữu cơ từ lá về rễ
d. Mạch gỗ vận chuyển nước và muối khoáng từ rễ lên lá
đ. Thoát hơi nước qua khí khổng và biểu bì biểu bì lá
– Dòng nước, muối khoáng và chất hữu cơ sẽ cung cấp nguyên liệu cho quá trình quang hợp và hô hấp ở thực vật. Sự thoát hơi nước làm mở khí khổng, cho phép CO₂ khuếch tán vào lá và O₂ khuếch tán ra môi trường bên ngoài.
II. MỐI QUAN HỆ GIỮA QUANG HỢP VÀ HÔ HẤP Ở THỰC VẬT
Quang hợp và hô hấp ở thực vật có mối quan hệ chặt chẽ, phụ thuộc lẫn nhau, sản phẩm của quá trình quang hợp là nguyên liệu cho quá trình hô hấp và ngược lại.
III. tiêu hóa ở động vật
Bảng: Quá trình tiêu hóa ở động vật
quá trình tiêu hóa
Tiêu hóa ở động vật đơn bào
Tiêu hóa trong túi
Tiêu hóa ở động vật có ống tiêu hóa
x
x
x
x
Tiêu hóa thức ăn ở động vật nguyên sinh là tiêu hóa nội bào (tiêu hóa bên trong tế bào).
Trong túi, thức ăn được tiêu hóa ngoại bào (tiêu hóa bên trong túi, bên ngoài tế bào) và nội bào (tiêu hóa bên trong tế bào trên thành ống tiêu hóa).
Trong ống tiêu hóa, thức ăn được tiêu hóa ngoại bào nhờ hoạt động cơ học của ống tiêu hóa và nhờ hoạt động của dịch tiêu hóa.
IV. HÔ HẤP Ở ĐỘNG VẬT
– cơ quan hô hấp
Cơ quan trao đổi khí ở thực vật là khí khổng
Các cơ quan trao đổi khí ở động vật là: bề mặt cơ thể, mang, hệ thống khí quản, phổi.
Bảng: So sánh trao đổi khí ở thực vật và động vật
Trao đổi khí ở thực vật
Trao đổi khí ở động vật
Hấp thụ O₂ và giải phóng CO₂
V. HỆ TUẦN HOÀN Ở ĐỘNG VẬT
– Ở thực vật
+ Hệ thống vận chuyển: dòng mạch (mạch và mạch), dòng rây (ống rây, tế bào đi kèm)
+ Động lực của dòng mạch gỗ là lực đẩy của rễ, lực hút do thoát hơi nước ở lá, lực liên kết giữa các phân tử nước với nhau và với thành mạch gỗ.
Động lực của dòng sàng là chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa cơ quan nguồn thẩm thấu cao và hồ chứa thẩm thấu thấp.
– Ở động vật
Hệ tuần hoàn của động vật gồm có tim và hệ mạch (động mạch, mao mạch, tĩnh mạch)
Động lực vận động của máu là nhờ sự co bóp của tim. Sự co bóp của tim tạo áp lực đẩy máu qua vòng tuần hoàn.
– Cơ thể sống trao đổi chất với môi trường sống bằng cách: Lấy O₂, nước và các chất dinh dưỡng từ môi trường vào cơ thể để duy trì sự sống và thải CO₂, nước tiểu, mồ hôi và nhiệt.
– Mối quan hệ chức năng của các hệ cơ quan
Hệ thống tiêu hóa nhận chất dinh dưỡng và cung cấp cho hệ thống tuần hoàn
+ Hệ hô hấp nhận O₂/CO₂ đưa vào hệ tuần hoàn.
+ Hệ tuần hoàn vận chuyển O₂/CO₂ và chất dinh dưỡng đến tất cả các tế bào của cơ thể. O₂ và các chất dinh dưỡng tham gia chuyển hóa nội bào để tạo ra CO₂ và bài tiết. Hệ thống tuần hoàn vận chuyển chất bài tiết đến thận và CO₂ đến phổi để bài tiết.
BỞI VÌ. CƠ CHẾ DUY TRÌ CÂN BẰNG HỒNG NGOẠI
Cơ chế duy trì cân bằng nội môi có sự tham gia của cơ quan tiếp nhận kích thích, cơ quan điều khiển và cơ quan thực hiện.
Bộ phận tiếp nhận kích thích là thụ thể hay cơ quan nhận cảm. Bộ phận này tiếp nhận các kích thích từ môi trường (bên trong và bên ngoài) và hình thành các xung thần kinh truyền đến bộ phận điều khiển.
Bộ phận điều khiển là hệ thống thần kinh trung ương hoặc tuyến nội tiết. Cơ quan này kiểm soát hoạt động của các cơ quan bằng cách gửi tín hiệu thần kinh hoặc hormone.
– Cơ quan thực hiện là các cơ quan như thận, gan, phổi, tim, mạch máu… Bộ phận này dựa vào tín hiệu thần kinh hoặc hoocmon (hoặc tín hiệu thần kinh và hoocmon) để tăng giảm hoạt động nhằm đưa môi trường trong cơ thể trở lại trạng thái bình thường. của trạng thái cân bằng và ổn định.
Sơ Đồ Tư Duy CHƯƠNG I : SỰ CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
HÌNH THỨC 1
MẪU 2
MẪU 3



Nhớ để nguồn bài viết: Sơ đồ tư duy Sinh học 11 chương 1 của website Trường THCS – THPT Âu Lạc
Chuyên mục: Sinh học