Sơ đồ tư duy Sinh học 10 chương 1

TÓM TẮT LÝ THUYẾT CHƯƠNG I: CHẤT CỦA TẾ BÀO

1. Thành phần hóa học của tế bào

Bốn nguyên tố C, H, O, N là nguyên tố chính chiếm khoảng 96% khối lượng cơ thể sống.

Vì phân tử nước có cực nên nước đặc biệt quan trọng đối với sự sống.

Các hợp chất hữu cơ như carbohydrate, protein và axit nucleic đều là các đại phân tử được cấu tạo theo nguyên tắc trùng hợp, cách sắp xếp và số lượng đơn phân trong mỗi phân tử quyết định các đặc tính hóa lý. của họ. Lipit là những đại phân tử hữu cơ kị nước, không tuân theo nguyên tắc đa phân tử.

2. Cấu trúc tế bào

Các tế bào là các khối xây dựng cơ bản của tất cả các sinh vật sống.

Tất cả các tế bào được tạo thành từ ba phần chính: màng sinh chất, tế bào chất và nhân (hoặc vùng nhân).

Tế bào thường có kích thước nhỏ đảm bảo tỷ lệ s/v tối ưu.

Có hai loại tế bào: tế bào nhân sơ và tế bào nhân chuẩn.

+ Tế bào nhân sơ có kích thước nhỏ, không có hệ thống màng bên trong tế bào, không có các bào quan có màng bao bọc. Vật chất di truyền của tế bào nhân sơ không có vỏ bọc.

Tế bào nhân thực có kích thước lớn hơn nhiều so với tế bào nhân sơ. Vật chất di truyền của tế bào được bao bọc bởi 2 màng tạo nên nhân tế bào, bên trong tế bào có hệ thống lưới nội chất, có nhiều bào quan được 1 hoặc 2 màng bao quanh, khung xương tế bào cấu tạo từ các sợi protein. Bào quan thực hiện các chức năng chuyên biệt: nhân chứa thông tin di truyền điều khiển mọi hoạt động của tế bào, ty thể và lục lạp thực hiện chức năng chuyển hóa năng lượng, lysosome là nhà máy tái chế chất thải. chất thải, Golgi là nhà máy lắp ráp và phân phối các sản phẩm của tế bào, ribôxôm là nhà máy tổng hợp prôtêin…

Xem thêm bài viết hay:  [Sách mới] Trắc nghiệm Sinh học 10 Bài 3 Kết nối tri thức: Các cấp độ tổ chức của thế giới sống

Màng sinh chất có cấu trúc khảm động, có chức năng kiểm soát chọn lọc các chất ra vào tế bào.

Các hình thức vận chuyển qua màng: vận chuyển tích cực, vận chuyển thụ động, xuất bào và nhập bào.

3. Chuyên biệt hóa vật chất và năng lượng

Tế bào là hệ thống mở, luôn trao đổi vật chất và năng lượng với môi trường.

ATP được coi là đồng tiền năng lượng của tế bào.

Quang hợp là quá trình chuyển hóa năng lượng ánh sáng mặt trời thành dạng năng lượng tiềm ẩn trong các hợp chất hữu cơ. Quang hợp bao gồm hai giai đoạn: ánh sáng và bóng tối.

Hô hấp tế bào là quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ để tạo ra năng lượng dưới dạng ATP. Đường phân bao gồm 3 giai đoạn (đường phân, chu trình Krebs và chuỗi vận chuyển điện tử) với sản phẩm chính là ATP, sản phẩm phụ là CO2 và nước. Đặc điểm của quá trình này là năng lượng trong phân tử glucose được giải phóng dần dần, từng bước một và được kiểm soát bởi một hệ thống các enzym.

4. Phân chia tế bào

Sự sống được duy trì liên tục từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua việc truyền thông tin di truyền được lưu trữ trên DNA.

Quá trình truyền thông tin di truyền trên ADN được thực hiện thông qua hình thức phân bào.

Nguyên phân là quá trình phân bào đảm bảo truyền nguyên vẹn thông tin từ tế bào này sang tế bào khác nhằm thực hiện các chức năng sinh sản, sinh trưởng và phát triển cũng như khả năng tái tạo các mô, cơ quan. cơ quan ở sinh vật đa bào.

Xem thêm bài viết hay:  Soạn Sinh 10 Bài 1: Giới thiệu khái quát môn sinh học - Kết nối tri thức

+ Giảm phân chỉ xảy ra ở sinh vật lưỡng bội có hình thức sinh sản hữu tính giúp tạo ra sự đa dạng về nguồn gen, làm nguồn nguyên liệu cho quá trình tiến hóa.

Sơ đồ tư duy CHƯƠNG I : CHẤT CỦA TẾ BÀO

HÌNH THỨC 1

MẪU 2

Sơ đồ tư duy Sinh học 10 chương 1 ngắn gọn, dễ hiểu (ảnh 2)

MẪU 3

Sơ đồ tư duy Sinh học 10 chương 1 ngắn gọn, dễ hiểu (ảnh 3)

MẪU 4

Sơ đồ tư duy Sinh học 10 chương 1 ngắn gọn, dễ hiểu (ảnh 4)

MẪU 5

Sơ đồ tư duy Sinh học 10 chương 1 ngắn gọn, dễ hiểu (ảnh 5)

tải về máy in download

Nhớ để nguồn bài viết: Sơ đồ tư duy Sinh học 10 chương 1 của website Trường THCS – THPT Âu Lạc

Chuyên mục: Sinh học

Viết một bình luận