[Sách Cánh Diều] Soạn văn 6 bài 3 Kí (hồi kí và du kí) (ngắn nhất)

Hướng dẫn trả lời câu hỏi Soạn văn 6 bài 3 Ki (Hồi kí và du ký) (ngắn nhất) trang 50 trong sách Cánh diều được biên soạn theo chương trình đổi mới của bộ Giáo dục. Hi vọng với hướng dẫn cụ thể và lời giải chi tiết các em sẽ nắm bắt bài tốt hơn.

A. Yêu cầu cần đáp ứng

  • Nhận biết một số yếu tố về hình thức (ngôi kể thứ nhất, tính xác thực, cách kể sự việc, hình thức ghi chép,…), nội dung (đề tài, chủ đề, tình cảm, cảm nghĩ của người viết,…) của một tác phẩm hồi ký hoặc du kí.
  • Nhận biết và vận dụng từ nhiều nghĩa, từ đồng âm, từ mượn trong đọc, viết, nói và nghe.
  • Viết và kể về một kỉ niệm của bản thân.
  • Trân trọng tình mẫu tử và những kỷ niệm thời thơ ấu; Yêu thiên nhiên, thích khám phá….

B. Kiến thức ngôn ngữ

1. Ký tên

Kí là thể loại văn xuôi thường ghi lại sự việc và con người một cách chân thực. Hồi ký là một dạng hồi ký dùng để ghi lại những sự kiện có thật, những quan sát, nhận xét và tâm trạng mà tác giả đã trải qua. Nhật ký hành trình là một dạng nhật ký dùng để ghi lại những điều đã chứng kiến ​​trong một chuyến đi gần đây của bản thân đến một vùng đất khác.

Tính xác thực của sự kiện được ghi lại thể hiện qua một hoặc nhiều yếu tố cụ thể như thời gian (ngày, tháng, năm,…); nơi xảy ra vụ việc; sự hiện diện của những người khác như thành viên gia đình, bạn bè tham gia vào một sự kiện. Người kể chuyện trong nhật ký thường kể từ chỗ ngồi đầu tiên.

Xem thêm bài viết hay:  Soạn bài: Mấy ý nghĩ về thơ

2. Người kể chuyện ngôi thứ nhất và người kể chuyện ngôi thứ ba

– Ngôi kể thứ nhất trong truyện hay thường là “tôi”, trực tiếp kể lại những gì mình đã chứng kiến, trải qua; bộc lộ trực tiếp suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc của mình,… Ví dụ:

“Con đã tháo khăn tang lụa trên đầu rồi. Không phải để tang thầy mà do con mua mũ trắng quấn khăn đen.”

(Trong lòng mẹ – Nguyên Hồng).

Người kể chuyện ngôi thứ ba là người ngoài cuộc, không tham gia vào câu chuyện nhưng biết tất cả nên có thể kể lại một cách tự do, linh hoạt toàn bộ sự việc đã xảy ra. Ví dụ: “Nhà vua giơ kiếm chém Rùa Vàng. Nhanh như cắt, rùa há miệng ngoạm lấy gươm lặn xuống nước” (Sự tích Hồ Gươm)

3. Từ đa nghĩa, từ đồng âm, từ mượn

– Từ nhiều nghĩa là từ có hai nghĩa trở lên. Ví dụ từ ăn có hơn 1o nghĩa (ăn cơm, ăn Tết, tàu ăn than,…)

– Từ đồng âm là những từ có cách phát âm và chính tả giống nhau nhưng nghĩa giống nhau. Ví dụ: ngọt như đường, đường đến trường

– Từ mượn là từ mượn của tiếng nước ngoài để diễn đạt sự vật, hiện tượng cụ thể mà tiếng Việt chưa có phương tiện diễn đạt phù hợp. Ví dụ: truyền hình, truyền hình. áp phích, khăn tay,…

Nhớ để nguồn bài viết: [Sách Cánh Diều] Soạn văn 6 bài 3 Kí (hồi kí và du kí) (ngắn nhất) của website Trường THCS – THPT Âu Lạc

Chuyên mục: Văn học

Viết một bình luận