Hướng dẫn trả lời câu hỏi Soạn Văn 6 bài 1: Truyện (ngắn nhất) trang 14 trong sách Cánh diều được biên soạn theo chương trình đổi mới của bộ giáo dục. Hi vọng với hướng dẫn cụ thể và cách giải ngắn gọn, đầy đủ các em sẽ hiểu bài hơn.
A. YÊU CẦU CẦN THIẾT
– Nhận biết một số yếu tố hình thức (tình tiết, cốt truyện, nhân vật, yếu tố thần thoại…), nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, thái độ người kể,…) của truyện truyền thống. truyền thuyết, truyện cổ tích.
– Có thể sử dụng từ đơn và từ phức (từ ghép, từ ghép) trong các hoạt động đọc, viết, nói và nghe.
– Kể lại một truyền thuyết hoặc truyện cổ tích đã học (hoặc đã đọc, đã nghe) bằng hình thức nói và viết.
– Tự hào về truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc; ngưỡng mộ và kính trọng những người thông minh và tài năng.
B. KIẾN THỨC NGÔN NGỮ
một. Truyền thuyết và truyện cổ tích
Truyện truyền thuyết là loại truyện dân gian, có yếu tố thần thoại, kì ảo, kể về những sự việc, nhân vật có liên quan đến lịch sử hoặc giải thích nguồn gốc phong tục tập quán, danh lam thắng cảnh của địa phương theo quan niệm của nhân dân. .
Truyện cổ tích là truyện kể dân gian, thường có yếu tố thần thoại, kì ảo, kể về cuộc đời của một số loại nhân vật như nhân vật có tài lạ, nhân vật thông minh, nhân vật bất hạnh v.v… thể hiện ước mơ và niềm tin của nhân dân về sự chiến thắng cuối cùng của cái thiện trước cái ác, cái thiện chiến thắng cái ác….
b. Chi tiết, cốt truyện, nhân vật
– Chi tiết là những sự việc nổi lên trong văn bản, tạo nên sự sinh động cho tác phẩm,
+ Ví dụ: cậu bé đã ba tuổi nhưng vẫn chưa biết nói, chưa biết cười trong truyện Thánh Gióng.
– Cốt truyện là hệ thống các sự việc được sắp xếp theo một dụng ý nhất định nhằm thể hiện nội dung, ý nghĩa của tác phẩm, chẳng hạn, cốt truyện Thánh Gióng gồm các sự việc chính: Gióng sinh ra lạ lùng; đòi ra trận; đánh bại kẻ thù; bay lên trời.
– Nhân vật là con người, con vật, đồ vật,… được miêu tả, thể hiện trong tác phẩm văn học. Tính cách nhân vật thường được bộc lộ qua hình ảnh, cử chỉ, hoạt động, lời nói, suy nghĩ, v.v.
c. Từ đơn và từ phức (từ ghép, từ ghép)
– Từ đơn là từ chỉ có một âm, ví dụ: ông, bà, nói, cười, đi, vui…
– Từ phức là từ có hai âm tiết trở lên, ví dụ: bố mẹ, hiền lành, hợp tác, sạch sẽ, sành sạch, v.v.
Từ ghép là từ phức được tạo thành từ hai hay nhiều từ có quan hệ về nghĩa với nhau.
+ Ví dụ: cha mẹ, hiền lành, lớn lên, làm ăn,…; đỏ tươi, xanh um, chăm chỉ, gãy đổ,…
– Từ lười là từ phức do hai hay nhiều từ có cùng âm đầu hoặc vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau tạo thành, ví dụ: chăm chỉ, thật thà, lim dim, lười biếng, chậm chạp… Trừ học . Trong trường hợp lặp lại hoàn toàn một từ có nghĩa như xanh xanh, sáng sủa… thì trong các tiếng cấu tạo từ chỉ có một tiếng có nghĩa hoặc tất cả các tiếng đều không có nghĩa. Đây là điểm phân biệt từ ghép ngẫu nhiên với từ ghép ngẫu nhiên có sự trùng lặp về mặt âm vị giữa các từ mà chúng tạo thành như hoa hồng, nghiên cứu, lý do, thu thập, v.v.
Nhớ để nguồn bài viết: [Sách Cánh Diều] Soạn văn 6 bài 1: Truyện (ngắn nhất) của website Trường THCS – THPT Âu Lạc
Chuyên mục: Văn học