Mẫu đơn tố cáo bôi nhọ, xúc phạm nhân phẩm trên mạng xã hội

Bạn đang xem: Mẫu đơn tố cáo hành vi bôi nhọ, xúc phạm nhân phẩm trên mạng xã hội tại aulacschool.vn

Khiếu nại phỉ báng trên mạng xã hội là gì? Mẫu đơn tố cáo hành vi nói xấu trên mạng xã hội? Hướng dẫn viết đơn tố cáo hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm trên mạng xã hội?

Sự phát triển của internet đã làm gia tăng hoạt động của các mạng xã hội, bởi không gian mạng là điều kiện thuận lợi cho nhiều hành vi vi phạm pháp luật xảy ra, trong đó có những hành vi có thể bị truy tố. trách nhiệm hình sự. Trên thực tế, việc bôi nhọ danh dự, nhân phẩm trên mạng xã hội đang là vấn nạn ngày càng gia tăng, khi những người tham gia mạng xã hội đôi khi còn không biết mặt nhau. Ở khía cạnh nào đó, việc xác định không gian không quan trọng, chỉ cần ai đó có hành vi bôi xấu, xúc phạm phẩm chất thì có thể phạm tội Làm nhục người khác.

Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài:

1. Báo cáo phỉ báng trên mạng xã hội là gì?

Đơn tố cáo hành vi nói xấu trên mạng xã hội là văn bản riêng gửi đến cơ quan có thẩm quyền khi cho rằng có hành vi nói xấu, xúc phạm nghiêm trọng đến phẩm chất của người tố cáo. coi việc đụng chạm đến danh dự, nhân phẩm của họ là có thể. cấu thành sự sỉ nhục.

Tố cáo hành vi nói xấu trên mạng xã hội do cá nhân sử dụng để bày tỏ nguyện vọng là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền xem xét, đánh giá tình hình, tiếp thu thông tin để điều tra, làm rõ. làm rõ.

2. Mẫu đơn tố cáo hành vi nói xấu trên mạng xã hội:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

————————————

…, tháng ngày năm …

LỜI PHÀN NÀN

Kính gửi: Cơ quan Cảnh sát Điều tra Quận/Huyện

1. Người khiếu nại:

Họ và tên:……..

Sinh ra ở:………

Số CMND/CCCD:…….. Ngày cấp:…………Cơ quan cấp:……

Địa chỉ thường trú:……..

Số điện thoại:….

2. Bị đơn:

Họ và tên:…..

Sinh ra ở:..

Số CMND/CCCD:…………. Ngày:………. Xuất bản bởi:…….

Địa chỉ thường trú:…….

Số điện thoại:……..

3. Nội dung khiếu nại:

(Diễn biến, hành vi làm nhục người khác, hành vi vi phạm pháp luật, tác hại đối với người tố cáo)

4. Yêu cầu khiếu nại:

(Xử lý bị đơn, nguyên đơn

Tôi xin cam đoan những nội dung trên là hoàn toàn đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Lời chúc chân thành nhất.

Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo

nguyên đơn

(Ký và ghi rõ họ tên)

3. Hướng dẫn viết đơn tố cáo hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm trên mạng xã hội:

– Người nộp đơn phải điền vào tên và ngày nộp đơn.

Xem thêm bài viết hay:  3+ cách nấu lẩu đuôi bò thơm ngon, đúng vị

– Nhập thông tin cá nhân của người tố cáo gồm: Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, số Giấy chứng minh nhân dân, ngày cấp, nơi cấp, hộ khẩu thường trú theo chứng minh nhân dân do cơ quan có thẩm quyền cấp. cấp thẩm quyền. cấp quyền; số điện thoại liên lạc thường xuyên.

– Nhập thông tin bị đơn như trên.

– Các khiếu nại được ghi nhận cụ thể và cụ thể.

– Mẫu đơn yêu cầu khiếu nại, chọn một trong các nội dung hoặc nhiều mục.

– Người khiếu nại ký, ghi rõ họ tên.

4. Quy định về hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm trên mạng xã hội:

Danh dự là sự tôn trọng của xã hội đối với một người hoặc một tổ chức, được thừa nhận như một quyền đạo đức. Danh dự là phạm trù xã hội riêng tư, luôn gắn với một chủ thể nhất định, là một trong những yếu tố để khẳng định vai trò, vị trí, uy tín của một người hay một tổ chức trong xã hội. được pháp luật bảo vệ, không ai có quyền. vi phạm nó.

Phẩm chất được hiểu là những phẩm chất, giá trị của một con người cụ thể và được pháp luật bảo vệ.

Hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm có thể cấu thành tội phạm theo quy định tại Điều 155, 156 BLHS như sau:

Điều 155. Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng phẩm chất, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

đ) Sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn thần kinh và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Gây rối loạn thần kinh và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Làm nạn nhân tự sát.

Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Điều 156. Tội phỉ báng

1. Người nào có một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

Xem thêm bài viết hay:  Nét khác biệt của các đô thị Nam bộ – Tác giả: TS Nguyễn Thị Hậu

a) Bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật, xúc phạm nghiêm trọng phẩm chất, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Hướng dẫn người khác phạm tội và đến cơ quan có thẩm quyền tố giác.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

đ) Đối với ông bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người thi hành công vụ;

đ) Sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc tội có tính chất đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Ngoài ra, hành vi bôi nhọ danh dự, xúc phạm phẩm chất của người khác còn có thể bị xử lý hành chính: “1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Dùng cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, giễu cợt, xúc phạm danh dự, phẩm chất của người khác;

Phân biệt tố giác với tin báo và tố giác tội phạm

Theo quy định của Luật tố cáo thì người tố cáo là người được xác định cụ thể là cá nhân, khi họ tố cáo thì họ phải chịu trách nhiệm về thông tin mình cung cấp về hành vi vi phạm pháp luật của mình. của một nhân vật. Mặt khác, khi công dân thực hiện quyền tố cáo thì đã phát sinh quan hệ pháp luật liên quan đến việc tố cáo, trên cơ sở đó, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có nghĩa vụ xử lý, trả lời việc tố cáo.

Theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự thì “tố giác tội phạm là thông tin về hành vi có dấu hiệu tội phạm do tư nhân cung cấp có lý lịch, địa chỉ rõ ràng cho cơ quan, cá nhân có trách nhiệm”. . do cơ quan, tổ chức được cơ quan, cá nhân ủy quyền tiếp nhận, bố trí.

Tương tự, theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự đối với thông tin, tố giác tội phạm, chủ thể có thể xác định hoặc không xác định, có thể là tư nhân, có thể là cơ quan, tổ chức. Tố cáo là mọi hành vi trái pháp luật, có thể là tố cáo hành vi trái pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của mình hoặc cũng có thể là tố cáo hành vi trái pháp luật. vi phạm pháp luật. vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước. trong mọi lĩnh vực, trong khi tố giác, tin báo về tội phạm chỉ bao gồm tội phạm và hành vi xâm phạm có tính chất nguy hiểm cao được quy định trong Bộ luật.

Xem thêm bài viết hay:  Quan điểm về cuộc sống của Dương Tử – nữ minh tinh ‘gây tranh cãi nhất’ làng giải trí

Tương tự, đối với tố giác, tin báo về tội phạm phải thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự; tố cáo hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự trong quá trình tố tụng hình sự phải được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Việc tố cáo hành vi trái pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ (không phải hành vi tố tụng) phải được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo; tố cáo hành vi trái pháp luật nói chung, bao gồm: hành vi trái pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, hành vi trái pháp luật trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước ở cơ quan, tổ chức Cơ quan, đơn vị phải thực hiện quy định của pháp luật về tố cáo; Khiếu nại hành vi vi phạm Điều lệ của thành viên tổ chức phải được thực hiện theo quy định của Điều lệ tổ chức đó.

Các bạn xem bài viết Mẫu đơn tố cáo bôi nhọ, xúc phạm chất lượng trên mạng xã hội có khắc phục được vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu chưa hãy góp ý thêm về mẫu đơn tố cáo bôi nhọ, xúc phạm chất lượng. trên mạng xã hội bên dưới để aulacschool.vn thay đổi & hoàn thiện nội dung phục vụ độc giả tốt hơn! Cảm ơn các bạn đã ghé thăm Website trường Trường THCS – THPT Âu Lạc

Chuyên mục: Kiến thức tổng hợp

Nguồn: aulacschool.vn

Bạn thấy bài viết Mẫu đơn tố cáo bôi nhọ, xúc phạm nhân phẩm trên mạng xã hội có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Mẫu đơn tố cáo bôi nhọ, xúc phạm nhân phẩm trên mạng xã hội bên dưới để Trường THCS – THPT Âu Lạc có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: aulacschool.vn của Trường THCS – THPT Âu Lạc

Nhớ để nguồn: Mẫu đơn tố cáo bôi nhọ, xúc phạm nhân phẩm trên mạng xã hội

Viết một bình luận