Trường THCS – THPT Âu Lạc xin giới thiệu tới quý thầy cô và các em học sinh học sinh lớp 6 Liệu Tác giả của bộ sách Hai kiểu kết nối tri thức tốt nhất, trong đó có 4 toàn trang đủ các nét chính của văn bản như:
Nội dung được biên soạn chi tiết bởi các giáo viên có nhiều năm kinh nghiệm giúp học sinh dễ dàng hệ thống hóa kiến thức để dễ dàng nắm vững nội dung. Tác phẩm Hai kiểu khác biệt Ngữ Văn lớp 6.
Mời bạn đọc tải về để xem đầy đủ tài liệu Tác phẩm Hai kiểu khác biệt – Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 6:
Tác giả – tác phẩm: Hai loại khác biệt – Ngữ văn lớp 6
Bài giảng Hai dạng khác nhau – Kết nối kiến thức
I. Tác giả
– Tiến sĩ Giong-mi Mun (Youngme Moon) – Giáo sư Trường Kinh doanh Harvard, Phó Trưởng khoa Chiến lược và Đổi mới.
– Cô đã nhận được nhiều giải thưởng về giảng dạy xuất sắc cũng như những nghiên cứu giá trị về sự giao thoa giữa kinh doanh, thương hiệu và văn hóa.
Cô là người phụ nữ Mỹ gốc Á đầu tiên được bổ nhiệm vào Trường Kinh doanh Harvard.
II. Một cái nhìn ngắn gọn về công việc
1. Thể loại: văn bản nghị luận
2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
Trích từ Khác biệt – thoát khỏi bầy đàn, Dương Ngọc Lâm dịch, NXB KHXH và Alphabuc, Hà Nội, 2017.
3. Phương thức biểu đạt: Tự truyện, nghị luận
4. Người kể chuyện: Ngôi thứ nhất
5. Tóm tắt:
Giáo viên yêu cầu học sinh khác nhau trong 24 giờ. Mọi người đều sử dụng quần áo để thể hiện cá tính của họ. Trong khi đó, J ăn mặc bình thường như cách anh ấy cư xử khác thường – đứng dậy trả lời câu hỏi của giáo viên một cách chậm rãi, mạnh dạn và lịch sự. Lần đầu tiên J làm điều đó, tất cả mọi người nhưng sau đó họ nhận ra ý nghĩa thực sự. Sự khác biệt rơi vào các loại: một loại có ý nghĩa và loại kia là vô nghĩa. Hành động của mọi người tạo ra sự khác biệt vô nghĩa, nhưng J tạo ra sự khác biệt có ý nghĩa.
6. Bố cục:
Gồm 3 phần:
– Phần 1 (Từ đầu đến…trong phòng ăn trưa): Giới thiệu bài tập “trở nên khác biệt”
– Phần 2 (Còn tiếp… khá mẫu mực): Hành động của J.
– Phần 3 (Còn lại): Ý nghĩa của sự khác biệt
7. Giá trị nội dung:
Hai loại khác biệt đã phân biệt khác biệt thành hai loại: có ý nghĩa và không có ý nghĩa. Mọi người chỉ thực sự chú ý và tôn trọng những khác biệt có ý nghĩa.
8. Giá trị nghệ thuật:
Lập luận chặt chẽ, lí lẽ xác đáng, dẫn chứng xác thực.
III. Tìm hiểu thêm về công việc
1. Hoàn cảnh:
+ Kể qua nhân vật “tôi” khi ở lứa tuổi học sinh phổ thông. → Tăng tính xác thực và thuyết phục.
+ Giáo viên đưa ra bài tập: Trong 24 giờ, chúng ta phải khác biệt.
+ Mục đích của bài tập: Giúp học sinh bộc lộ chân thật hơn về bản thân với những người xung quanh.
+ Quy định: Không làm điều gì có hại, gây khó chịu cho người khác hoặc vi phạm nội quy nhà trường.
2. Biểu hiện và kết quả
sự khác biệt vô nghĩa
sự khác biệt có ý nghĩa
Sự biểu lộ
+ “Tôi”: Đến trường với bộ trang phục kỳ dị, đồ ngủ kết hợp với áo phông dài tay.
Các biểu thức khác:
Nhận một kiểu tóc kỳ lạ.
Phát điên với đồ trang sức và hộp trang điểm.
Tham gia vào các hoạt động ngớ ngẩn, thu hút sự chú ý.
→ Nhiều bạn cũng làm như vậy: Không có gì khác biệt.
J – chênh lệch.
Đứng lên và trả lời câu hỏi.
+ Nói chậm, mạnh dạn, lịch sự.
+ Nói với thầy là “Thầy”, gọi bạn là “anh”.
+ Kết thúc buổi học, tiến lên bắt tay thầy cô như một lời cảm ơn thầm lặng.
Kết quả
– Để lố bịch, dị hợm nhưng không dị.
– Nhận ra mình chọn cách đơn giản nhất vì không màng tìm kiếm điều gì ý nghĩa hơn, mình khác người một cách vô nghĩa.
– Lúc đầu: Các bạn cười khúc khích vì thấy lạ.
– Sau này: Tôn trọng và được mọi người quan tâm đặc biệt.
Khẳng định vấn đề thông qua một câu chuyện gần gũi, hướng tới mọi lứa tuổi.
Nhớ để nguồn bài viết: Hai loại khác biệt: tác giả, bố cục, tóm tắt nội dung chính, dàn ý của website Trường THCS – THPT Âu Lạc
Chuyên mục: Ngữ văn lớp 6