Giải bài tập trang 77, 78, 79, 80, 81 SBT Sinh học 6
Bài 1 trang 77 SBT Sinh học 6
Khi đi tham quan, nghỉ ngơi ở bãi biển hoặc về vùng nông thôn.
Để tôi:
1. Nhận biết một số loại tảo (ở ven biển nước ta có các loại tảo trôi dạt vào bờ như mơ, rau câu, gạc hươu,… còn ở ao, hồ, ruộng có tảo nước ngọt hình thành nên tảo nước ngọt). .cụm búi xanh như tảo xoắn, tảo vòng,…)
2. Nhận xét về sự phân bố của tảo.
3. Tìm hiểu xem người ta thường dùng tảo để làm gì?
Câu trả lời:
1. Nhận dạng một số loại tảo
2. Nhận xét về sự phân bố của tảo: Tảo phân bố ở môi trường nước (nước mặn và nước ngọt).
3. Tảo có nhiều công dụng như:
– Làm thực phẩm cho người: nấu thạch làm thạch, làm nộm, làm phụ gia trong sản xuất bánh, kẹo, mứt… Tảo lá dẹt làm susi, súp…
– Là nguồn thức ăn cho cá và động vật thủy sinh, làm thức ăn cho gia súc.
– Trong nông nghiệp: dùng làm phân bón.
– Trong công nghiệp: tảo nâu, tảo đỏ dùng làm giấy, vải thiều, tơ nhân tạo…
– Trong y học: rong mơ, tảo lục… dùng làm thuốc.
Bài 2 trang 77 SBT Sinh học 6
Nêu các món ăn làm từ thạch. Những vật liệu nào có thể được sử dụng ở biển để làm phân bón?
Câu trả lời:
– Các món ăn được làm từ thạch như: nộm rau câu, thạch trắng làm từ thạch…
– Ở vùng biển người ta thường hái quả mơ để làm phân bón.
Bài 3 trang 77 SBT Sinh học 6
Rêu thường mọc ở đâu? Ở những nơi thường xuyên có ánh nắng, khô, nóng, rêu có thể mọc được không? Tại sao ?
– Thể hiện bằng cách vẽ sự phát triển của rêu.
Câu trả lời:
– Rêu thường mọc ở những nơi ẩm thấp xung quanh nhà, chân tường, chân tường, trên đất ẩm hoặc trên các thân cây lớn.
– Những nơi thường xuyên có nắng, khô, nóng rêu không mọc được vì khi có nắng đất sẽ bị bốc hơi nước và trở nên khô cằn. trong cái chết hàng loạt. Vì rêu là thực vật sống trên cạn đầu tiên, thân không phân nhánh, không có mạch dẫn*, không có rễ chính thức nên chỉ sinh trưởng được trong môi trường ẩm ướt, chúng sống thành cụm với kích thước cây nhỏ. .
– Hiển thị đồ họa sự phát triển của rêu
Bài 4 trang 78 SBT Sinh học 6
Hãy hoàn thành bảng dưới đây:
Câu trả lời:
Bài 5 trang 78 SBT Sinh học 6
Nhận xét đặc điểm chung của cây dương xỉ, cách nhận biết cây dương xỉ?
Câu trả lời:
– Đặc điểm chung của Dương Xỉ
Thực vật có thân, rễ, lá thật và có mạch. Chúng sinh sản bằng bào tử. Bào tử phát triển thành bào tử và cây con xuất hiện từ nguyên sinh chất sau khi thụ tinh
– Để nhận biết cây dương xỉ cần dựa vào những đặc điểm chỉ có ở cây dương xỉ như:
Lá non cuộn tròn ở đầu.
+ Mặt dưới lá già có những chấm nhỏ màu xanh hoặc nâu đó là túi bào tử.
+ Có thân rễ hoặc thân hình cột.
+ Không bao giờ có hoa, quả.
Bài 6 trang 78 SBT Sinh học 6
Chú thích các hình ảnh dưới đây:
Câu trả lời:
Hình A. Cành thông
1. Cụm nón đực.
2 . Nón cái.
Hình B. Hình nón đực dọc
1. Trục côn.
2. Vảy (nhị) mang túi phấn.
3. Túi phấn chứa hạt phấn.
Hình C. Hình nón cái bị cắt theo chiều dọc là:
1. Trục côn.
2. Vẩy (lá noãn)
Bài 7 trang 79 SBT Sinh học 6
Quan sát tranh kết hợp với kiến thức đã học, ghi đặc điểm của các cây trong tranh vào bảng sau:
Từ bảng trên, hãy nhận xét về sự đa dạng của Thực vật hạt kín.
Câu trả lời:
– Thực vật thuộc ngành Hạt kín có cấu tạo rất đa dạng:
+ Cấu tạo cơ quan sinh dưỡng rất đa dạng: thân có thân gỗ, thân cỏ; rễ có rễ cọc, rễ chùm; Lá có lá đơn và lá kép.
+ Cấu tạo cơ quan sinh sản cũng rất đa dạng: Bao hoa có cánh rời, cánh dính; quả có thịt quả, thịt quả có dạng quả mọng, quả hạch; Quả khô có dạng quả khô, quả khô không bị nứt (quả cơm là loại quả khô dính).
+ Thực vật hạt kín sống ở các môi trường khác nhau: trên cạn, dưới nước.
Bài 8 trang 80 SBT Sinh học 6
Quan sát hình 42.1 SGK, hãy phân biệt cây hai lá mầm với cây một lá mầm theo bảng sau:
– Từ bảng trên, nêu đặc điểm của lớp Hai lá mầm và lớp Một lá mầm.
Câu trả lời:
– Đặc điểm của lớp hai lá mầm:
+ 2 lá mầm.
+ Chất dinh dưỡng được dự trữ trong 2 lá mầm.
+ Rễ cọc.
+ Lá có mạng gân.
+ Thân đa dạng: thân gỗ, thân cỏ.
– Đặc điểm của lớp một lá mầm:
+ 1 lá mầm.
+ Chất dinh dưỡng được dự trữ trong phôi.
+ Rễ chùm.
Lá có gân hình vòng cung, song song.
+ Thân: thân cỏ (trừ một số dạng thân đặc biệt như cau, dừa, tre, nứa).
Bài 9 trang 80 SBT Sinh học 6
Quan sát hình bên, kết hợp với kiến thức đã học rồi sắp xếp theo nhóm: cây hai lá mầm, cây một lá mầm.
– Có thể nhận biết cây thuộc lớp Hai lá mầm và lớp Một lá mầm qua những dấu hiệu bên ngoài nào?
Câu trả lời:
– Nhóm cây hai lá mầm: cây sen, cây mít, cây dâu, cây bắp cải, cây đậu. Nhóm cây một lá mầm: lục bình, ngô, chuối, tre, nứa.
– Thực vật thuộc lớp Hai lá mầm và lớp Một lá mầm có thể nhận biết qua các dấu hiệu bên ngoài như:
+ Gân lá.
+ Hình dáng cơ thể.
+ Số cánh hoa (nếu cây đang ra hoa).
+ Dạng rễ (nếu cây nhỏ có thể nhổ lên để quan sát).
Bài 10 trang 81 SBT Sinh học 6
– Cây trồng khác cây dại như thế nào? Tại sao lại có sự khác biệt đó?
– Kể tên một số cây ăn quả đã được cải tạo cho chất lượng tốt.
Câu trả lời:
– Cây cỏ khác cây dại ở những bộ phận của cây mà con người sử dụng.
Ví dụ: hoa hồng dại và hoa hồng. Do người dân có nhu cầu sử dụng hoa hồng nên đã chọn lọc, cải tiến nhiều loài hoa hồng có hoa to, đẹp, nhiều cánh, có mùi thơm.
Đối với cây táo, người dân chủ yếu sử dụng quả nén nên đã tạo ra nhiều giống táo sai quả, quả to, ngọt, thơm…
(Cần tìm thêm ví dụ người ta dùng thân. lá, lá, hạt)
– Do nhu cầu của con người mà tạo nên sự khác biệt giữa cây dại và cây trồng.
– Kể tên một số cây ăn quả đã được cải tạo cho chất lượng tốt (Kể tên các loại cây ăn quả ở địa phương em).



Nhớ để nguồn bài viết: Bài tập tự luận trang 77, 78, 79, 80, 81 SBT Sinh học 6 của website Trường THCS – THPT Âu Lạc
Chuyên mục: Sinh học