Bài tập có lời giải trang 125, 126, 127, 128, 129 SBT Sinh học 9

Giải bài tập trang 125, 126, 127, 128, 129 SBT Sinh học 9

Bài 1 trang 125 SBT Sinh học 9

Tài nguyên thiên nhiên là gì? Các loại tài nguyên thiên nhiên chính là gì?

Câu trả lời

– Tài nguyên thiên nhiên là nguồn vật chất sơ khai được hình thành và tồn tại trong tự nhiên mà con người có thể sử dụng cho cuộc sống.

Tài nguyên thiên nhiên không phải là vô tận, nếu sử dụng và khai thác không hợp lý sẽ nhanh chóng cạn kiệt.

Trong tự nhiên có các loại tài nguyên thiên nhiên sau:

+ Tài nguyên tái tạo là dạng tài nguyên nếu được sử dụng và khai thác hợp lý thì có thể phục hồi được như đất, rừng, biển, v.v.

+ Tài nguyên không tái tạo là tài nguyên sẽ cạn kiệt sau một thời gian khai thác, sử dụng như dầu mỏ, khí tự nhiên, than đá…

+ Nguồn năng lượng vĩnh cửu là nguồn năng lượng sạch, khi sử dụng không gây ô nhiễm môi trường như năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng sóng biển, v.v.

Bài 2 trang 125 SBT Sinh học 9

Hiện nay, dạng năng lượng nào đang được nghiên cứu và thay thế dần các nguồn năng lượng khác đang cạn kiệt? Tại sao ?

Câu trả lời

– Hiện nay, năng lượng vĩnh cửu như năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng sóng biển… đang được con người nghiên cứu và sử dụng để thay thế các dạng năng lượng khác đang cạn kiệt dần. Những nguồn năng lượng này được coi là vô hạn.

– Dạng năng lượng vĩnh cửu là dạng năng lượng sạch, khi sử dụng không gây ô nhiễm môi trường. Vì vậy, dạng năng lượng này đang được khuyến khích sử dụng.

Bài 3 trang 126 SBT Sinh học 9

Thế nào là sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên?

Câu trả lời

Sử dụng tài nguyên thiên nhiên được coi là hợp lý khi:

– Vừa đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội hiện tại vừa đảm bảo duy trì lâu dài nguồn tài nguyên cho các thế hệ mai sau.

– Không gây suy thoái môi trường, đảm bảo phát triển bền vững.

Bài 4 trang 126 SBT Sinh học 9

Khôi phục môi trường và bảo tồn động vật hoang dã có nghĩa là gì?

Câu trả lời

– Khôi phục môi trường và bảo tồn động vật hoang dã có ý nghĩa đặc biệt đối với con người vì nó là cơ sở để duy trì cân bằng sinh thái, tránh ô nhiễm môi trường và cạn kiệt tài nguyên.

– Mỗi quốc gia cần có những biện pháp thích hợp trong việc phục hồi môi trường và bảo tồn động vật hoang dã để phát triển bền vững.

Xem thêm bài viết hay:  Lý thuyết Công nghệ 10: Bài 38. Ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất vacxin và thuốc kháng sinh

Bài 5 trang 126 SBT Sinh học 9

Cần làm gì để bảo vệ tài nguyên sinh vật?

Câu trả lời

Để bảo vệ tài nguyên sinh vật cần:

– Bảo vệ rừng già, rừng đầu nguồn…

– Xây dựng các khu bảo tồn, vườn quốc gia để bảo vệ các loài sinh vật hoang dã.

– Trồng cây, gây rừng tạo môi trường sống cho nhiều loài sinh vật.

– Không săn bắt động vật hoang dã và khai thác quá mức tài nguyên sinh vật.

– Bảo tồn nguồn gen quý hiếm bằng công nghệ sinh học và lai tạo giống vật nuôi, cây trồng có năng suất cao, chất lượng tốt.

– Giáo dục mọi người ý thức bảo vệ tài nguyên sinh vật.

Bài 6 trang 126 SBT Sinh học 9

Nêu hiệu quả của một số biện pháp chính để cải tạo các hệ sinh thái bị suy thoái:

– Biện pháp trồng cây gây rừng.

– Biện pháp thủy lợi.

– Phương pháp bón phân hợp lý, hợp vệ sinh.

– Biện pháp chuyển đổi cây trồng hợp lý.

– Biện pháp chọn giống cây trồng vật nuôi phù hợp, có năng suất cao.

Câu trả lời

Hiệu quả của một số biện pháp chủ yếu cải tạo các hệ sinh thái bị suy thoái là:

– Trồng cây, tạo rừng trên đất trống, đồi núi trọc để hạn chế xói mòn đất, lũ lụt, sạt lở đất, tạo nơi cư trú cho nhiều loài sinh vật, tăng cường đa dạng sinh học, cải thiện khí hậu…

– Làm tốt công tác thủy lợi để tưới tiêu hợp lý, góp phần điều tiết lượng nước, hạn chế lũ lụt, chủ động các biện pháp chống hạn. Nhờ đó, có thể mở rộng diện tích canh tác, tăng năng suất cây trồng…

– Bón phân hợp lý, hợp vệ sinh để tăng độ phì nhiêu cho đất, không gây ô nhiễm môi trường và tăng năng suất cây trồng.

– Chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng thích hợp (như luân canh, xen canh…) là làm tăng hiệu quả sử dụng đất, làm cho đất không bị cạn kiệt chất dinh dưỡng nuôi cây và tăng năng suất cây trồng…

– Lựa chọn giống cây trồng vật nuôi phù hợp, có năng suất cao sẽ mang lại lợi ích kinh tế cao, có điều kiện cải tạo đất.

Bài 7 trang 127 SBT Sinh học 9

Liệt kê các hệ sinh thái chính trên Trái Đất.

Câu trả lời

Trên Trái đất của chúng ta có nhiều hệ sinh thái khác nhau về tính chất vật lý, hóa học và sinh học. Chính sự khác biệt này là cơ sở tạo nên sự đa dạng của các loài trên Trái đất.

Xem thêm bài viết hay:  Đề thi Học kì 2 Sinh học 10 có đáp án - Đề 4

Các hệ sinh thái chính trên trái đất:

– Hệ sinh thái trên cạn:

+ Các hệ sinh thái rừng (rừng mưa nhiệt đới, rừng lá kim, rừng rụng lá theo mùa ở vùng ôn đới…)

+ Các hệ sinh thái thảo nguyên

+ Hệ sinh thái sa mạc

+ Hệ sinh thái nông nghiệp…

– Hệ sinh thái nước mặn:

+ Hệ sinh thái biển

+ Hệ sinh thái vùng ven biển…

– Hệ sinh thái nước ngọt:

+ Hệ sinh thái nước đọng (ao, hồ…)

+ Hệ sinh thái nước chảy (sông, suối)…

Bài 8 trang 128 SBT Sinh học 9

Tại sao phải bảo vệ hệ sinh thái rừng? Biện pháp bảo vệ hệ sinh thái rừng?

Câu trả lời

* Trong tự nhiên, hệ sinh thái rừng có vai trò quan trọng đối với hành tinh chúng ta:

– Điều hòa khí hậu và lượng mưa, lọc sạch không khí, điều hòa lượng oxi trong khí quyển.

– Chống xói mòn, sạt lở đất, giữ nước ngầm, chống hạn hán, lũ lụt.

– Cung cấp thức ăn và nơi ở cho động vật.

– Duy trì tính đa dạng sinh học và là nhân tố quan trọng đảm bảo cân bằng sinh thái.

Khi hệ sinh thái rừng bị tàn phá sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng: hạn hán, lũ lụt, làm mất đi nhiều loài sinh vật, mất nơi sinh sống, xói mòn và suy thoái đất, ô nhiễm và mất cân bằng môi trường. bằng sinh thái…

Vì vậy, chúng ta cần phải bảo vệ hệ sinh thái rừng.

* Biện pháp bảo vệ hệ sinh thái rừng:

– Xây dựng kế hoạch khai thác hợp lý tài nguyên rừng, tránh khai thác quá mức dẫn đến cạn kiệt tài nguyên rừng.

– Xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia để bảo vệ các hệ sinh thái quan trọng, bảo tồn nguồn gen quý hiếm…

– Trồng cây, gây rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc; phục hồi rừng bị suy thoái, chống xói mòn, duy trì mạch nước ngầm…

– Phòng chống cháy rừng để bảo vệ tài nguyên rừng, chống ô nhiễm môi trường…

– Vận động đồng bào các dân tộc định canh, định cư không chặt phá bừa bãi, bảo vệ rừng, nhất là rừng đầu nguồn.

– Phát triển dân số hợp lý để giảm áp lực khai thác tài nguyên rừng.

– Giáo dục ý thức bảo vệ rừng: mọi người đều có trách nhiệm bảo vệ rừng.

Bài 9 trang 129 SBT Sinh học 9

Tại sao phải bảo vệ hệ sinh thái biển và hệ sinh thái nông nghiệp? Các biện pháp chính để bảo vệ các hệ sinh thái đó là gì?

Câu trả lời

– Biển là một hệ sinh thái khổng lồ trên Trái đất (chiếm 3/4 diện tích bề mặt trái đất), với các loài động thực vật rất phong phú. Đây là nguồn thực phẩm rất quan trọng đối với con người nhưng không phải là vô tận. Nếu đánh bắt quá nhiều và không hợp lý, nguồn tài nguyên này sẽ cạn kiệt. Vì vậy, cần phải bảo vệ các hệ sinh thái biển bằng các biện pháp sau:

Xem thêm bài viết hay:  Bài tập có lời giải trang 12, 13 SBT Sinh học 6

+ Khai thác tài nguyên biển có kế hoạch hợp lý. Không săn bắt động vật có nguy cơ tuyệt chủng.

+ Bảo vệ và nuôi trồng các loài sinh vật biển quý hiếm.

Phòng chống ô nhiễm môi trường biển.

+ Bảo vệ rừng ngập mặn và trồng lại rừng đã bị chặt phá…

– Hệ sinh thái nông nghiệp cung cấp cho con người lương thực, thực phẩm và nguyên liệu cho sản xuất nông nghiệp. Mỗi quốc gia cần đảm bảo an ninh lương thực của mình.

Ở nước ta có nhiều hệ sinh thái nông nghiệp như hệ sinh thái nông nghiệp ở miền núi phía Bắc, trung du, đồng bằng Bắc Bộ, Tây Nguyên…

Nếu các hệ sinh thái này bị cạn kiệt sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống hàng ngày của con người. Vì vậy, cần phải bảo vệ các hệ sinh thái nông nghiệp bằng biện pháp duy trì các hệ sinh thái nông nghiệp chính, đồng thời cải tạo các hệ sinh thái để đạt hiệu quả kinh tế cao.

Bài 10 trang 129 SBT Sinh học 9

Ý nghĩa và nội dung cơ bản của Luật Bảo vệ môi trường?

Câu trả lời

– Ý nghĩa: Luật Bảo vệ môi trường nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả xấu do các hoạt động của con người và tự nhiên gây ra đối với môi trường tự nhiên. Đồng thời cũng điều tiết việc khai thác, sử dụng các thành phần môi trường một cách hợp lý để phát triển bền vững.

– Nội dung cơ bản của Luật Bảo vệ môi trường:

+ Phòng ngừa suy thoái, ô nhiễm và sự cố môi trường (Chương II) liên quan đến khai thác, sử dụng các thành phần môi trường như đất, nước, không khí, sinh vật… và cấm nhập khẩu phế thải vào Việt Nam.

+ Khắc phục suy thoái, ô nhiễm và sự cố môi trường (Chương III) liên quan đến trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong xử lý chất thải công nghiệp và chất thải sinh hoạt, khắc phục sự cố môi trường.

máy in download

Nhớ để nguồn bài viết: Bài tập có lời giải trang 125, 126, 127, 128, 129 SBT Sinh học 9 của website Trường THCS – THPT Âu Lạc

Chuyên mục: Sinh học

Viết một bình luận